Bệnh tiêu chảy và biện pháp phòng chống

Bệnh tiêu chảy là tình trạng đi ngoài phân lỏng ba lần hoặc nhiều hơn mỗi ngày, với các triệu chứng kèm theo là nôn, mất nước, rối loạn điện giải, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

Bệnh tiêu chảy có thể lây lan nhanh và gây thành dịch lớn, nhất là ở những khu vực dân cư đông người, sử dụng chung nguồn nước ăn uống, sinh hoạt. Bệnh hay bùng phát vào mùa hè, khi thời tiết nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển.

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy, trong đó có nguyên nhân do vi rút, vi khuẩn, nguy hiểm nhất là tiêu chảy do phẩy khuẩn Tả (còn gọi là bệnh Tả), bên cạnh đó cơ thể trẻ còn non nớt chưa phát triển một cách toàn diện nên sức đề kháng yếu, dễ bị tấn công và gây hại bởi vi khuẩn, virus đến từ môi trường bên ngoài.

Những người có nguy cơ cao dễ mắc bệnh tiêu chảy: Những người ăn uống và sống gần với người bị tiêu chảy dễ mắc bệnh nếu không áp dụng các biện pháp phòng bệnh; Dân cư tại những khu vực sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh, đổ thẳng phân ra cống, mương, ao, hồ, sông, suối…; Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm; Có tập quán ăn uống không hợp vệ sinh, hay ăn rau sống, thủy hải sản chưa nấu chín kỹ; Sử dụng phân tươi hoặc phân chưa được xử lý đảm bảo vệ sinh trong trồng trọt; Dân cư tại khu vực bị ngập lụt và sau ngập lụt…

Một số triệu chứng chính của bệnh: Là các triệu chứng nhiễm khuẩn cấp tính đường tiêu hóa: đầy bụng, sôi bụng; tiêu chảy liên tục, nhiều lần, lúc đầu phân lỏng, sau toàn nước (trong trường hợp bị bệnh tả: phân toàn nước đục như nước vo gạo); nôn, lúc đầu nôn ra thức ăn, sau chỉ nôn ra toàn nước trong hoặc màu vàng nhạt; người mệt lả, có thể bị chuột rút, biểu hiện tình trạng mất nước từ nhẹ đến nặng như: khát nước, da khô, nhăn nheo, hốc hác, mắt trũng, mạch nhanh, huyết áp hạ, có khi không đo được huyết áp, tiểu tiện ít hoặc vô niệu, chân tay lạnh… và có thể dẫn đến tử vong.

Cách phòng bệnh tiêu chảy:

Mọi người dân và cộng đồng cần thực hiện các biện pháp sau để phòng bệnh tiêu chảy:

  1. Tăng cường vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường:

–          Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

–          Mỗi gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, không đi tiêu bừa bãi; không đổ rác thải, phân xuống ao, hồ; không sử dụng phân tươi, phân chưa xử lý đảm bảo vệ sinh để bón cây trồng.

–          Bảo đảm vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh.

–          Hạn chế ra vào vùng đang có dịch.

  1. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm:

–          Mọi người, mọi nhà đều thực hiện ăn chín, uống chín, không uống nước lã.

–          Không ăn các thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn chưa được chế biến và nấu chín, các thức ăn còn sống như gỏi cá, tiết canh, nem chua…

–          Chọn mua thức ăn từ nguồn thực phẩm an toàn, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không sử dụng thực phẩm quá hạn sử dụng.

–          Các thức ăn đã nấu chín hoặc thức ăn còn dư, để từ bữa trước sang bữa sau phải được bảo quản tốt; nếu chỉ sử dụng ngay sau một thời gian ngắn thì đậy lồng bàn, để nơi mát, thoáng gió; nếu muốn để lâu (vài tiếng trở lên) thì phải cho vào tủ lạnh, lưu ý tủ lạnh phải để ở mức độ đủ lạnh cần thiết.

–          Rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn để đảm bảo không làm nhiễm mầm bệnh từ tay bẩn vào thức ăn.

–          Hạn chế tập trung ăn uống đông người như ma chay, đám giỗ, cưới xin, liên hoan… trong vùng đang có dịch.

  1. Bảo vệ nguồn nước và dùng nước sạch:

–          Nguồn nước ăn uống, sinh hoạt của các gia đình phải được bảo vệ sạch sẽ, có nắp đậy, không để nguồn nước bẩn từ bên ngoài như ao, hồ, sông, suối… chảy vào.

–          Ở những nơi không có nước máy mà đang có dịch tiêu chảy thì tất cả nước ăn uống đều phải được sát khuẩn bằng cloramin B.

–          Cấm đổ phân, chất thải, nước giặt rửa và đồ dùng của người bệnh xuống giếng, ao, hồ, sông, suối…

  1. Xử trí khi có người bị tiêu chảy cấp:

Phải đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và điều trị kịp thời, không được để bệnh nhân ở nhà hoặc mua thuốc tự điều trị vì có thể nguy hiểm đến tính mạng và làm lây lan bệnh dịch sang cho gia đình và cộng đồng.

 * Cách xử lý nguồn nước ăn uống và nước sinh hoạt khi có dịch:

–          Xử lý nguồn nước ăn uống và nước sinh hoạt trong khu vực có dịch bằng các hợp chất chứa clo theo đúng hướng dẫn và nồng độ quy định để đạt nồng độ clo dư từ 0,3-0,5mg/1 lít nước. Trong trường hợp xử lý nguồn nước bằng bột cloramin B hàm lượng 25 – 30%, cần dùng với nồng độ 10mg/lít. Lưu ý: nước đã khử trùng bằng clo vẫn phải đun sôi mới được uống.

–          Nước ăn uống, rửa bát đĩa và các đồ đựng thực phẩm phải dùng nguồn nước đã khử trùng bằng clo và đảm bảo không bị nhiễm bẩn lại sau khi đã khử trùng.

–          Ở các khu vực thành thị cần kiểm tra chặt chẽ hệ thống đường ống dẫn nước máy, đảm bảo nồng độ clo dư trong nước máy cuối nguồn (đến các hộ gia đình) đúng tiêu chuẩn quy định là 0,3- 0,5mg/lít.

1. Những nguyên nhân gây tiêu chảy ở người lớn 

1.1. Tiêu chảy là bệnh như thế nào?

Tình trạng đi ngoài phân lỏng nhiều hơn 3 lần trong ngày, màu sắc và tính chất phân có sự thay đổi, thậm chí có lẫn máu được gọi là tình trạng tiêu chảy. Bệnh tiêu chảy có thể được chia thành những dạng sau:

– Tiêu chảy cấp tính: Dạng tiêu chảy này thường xảy ra cả ở trẻ em và người lớn. Người bệnh thường đột ngột bị đi ngoài phân lỏng và số lần đi ngoài trên ngày nhiều hơn 3 lần. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này thường là do các vấn đề về thực phẩm, do nhiễm khuẩn, phổ biến là do virus Rota. Bệnh có thể nhanh chóng diễn tiến nặng và gây hậu quả nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời.

Người bệnh bị đau quặn bụng

– Tiêu chảy mãn tính: Tình trạng tiêu chảy diễn ra trong thời gian dài, có thể trong 2 đến 4 tuần mà chưa chấm dứt. Đối với những người có hệ miễn dịch yếu thì bệnh thậm chí có thể đe dọa tính mạng của người bệnh.

– Tiêu chảy thẩm thấu: Là tình trạng tiêu chảy mà bệnh nhân không hấp thu được chất dinh dưỡng như lactose, dẫn tới đầy bụng, tiêu chảy. Khi bạn ngừng ăn những thực phẩm có chứa chất này thì sẽ cải thiện được tình trạng tiêu chảy.

– Tiêu chảy xuất tiết: Do sự rối loạn về chuyển tải ion ở tại tế bào ruột khiến tăng bài tiết và giảm hấp thu.

1.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở người lớn

Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng tiêu chảy ở người lớn:

– Nhiễm khuẩn đường ruột: Khi bạn ăn những loại thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, thức ăn có chứa nhiều loại vi khuẩn như khuẩn tụ cầu, Salmonella, Clostridium,… khiến cho các mô trong đường tiêu hóa bị kích thích, gây viêm nhiễm và cuối cùng dẫn đến tiêu chảy. Bên cạnh đó, sử dụng những nguồn nước bị ô nhiễm, ăn những loại rau cỏ được tưới phân tươi mà không rửa sạch thì cũng có thể mắc phải nguy cơ nhiễm khuẩn gây tiêu chảy.

– Vệ sinh kém: Khi bạn không thường xuyên vệ sinh cá nhân hoặc vệ sinh kém sẽ khiến cho khuẩn bệnh có cơ hội lây lan, xâm nhập vào cơ thể, gây viêm nhiễm và dẫn tới nhiễm trùng.

Mất cân bằng vi sinh đường ruột có thể gây tiêu chảy

– Mất cân bằng vi sinh đường ruột: Hệ vi sinh đường ruột rất quan trọng. Nếu rối loạn hoặc mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột sẽ dẫn tới tình trạng tăng nhu động ruột, giảm hấp thu,… dẫn tới tiêu chảy.

– Không hấp thu đường: Một số trường hợp cơ thể không dung nạp được lactose, fructose hay glucose-galactose,… có trong các loại trái cây, sữa, mật ong sẽ có nguy cơ bị tiêu chảy.

– Ngộ độc thực phẩm: Khi ăn phải một số thực phẩm chứa các chất độc hại, bị ôi thiu,… có nguy cơ xảy ra ngộ độc thực phẩm khiến người bệnh bị tiêu chảy, đau bụng dữ dội, nôn mửa, thậm chí là sốt cao. Những trường hợp nặng nếu không được cấp cứu kịp thời có thể dẫn tới tử vong.

– Hội chứng ruột kích thích: Khi nhu động ruột bị co thắt quá mức sẽ khiến cho thức ăn di chuyển nhanh hơn và nước không được tái hấp thu hay nước tiết ra từ niêm mạc ruột quá mức sẽ dẫn tới tiêu chảy. Tình trạng này thường xảy ra khi bệnh nhân thay đổi thói quen ăn uống hoặc sử dụng một số loại thuốc điều trị bệnh.

– Viêm đại tràng: Bệnh viêm đại tràng cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng tiêu chảy.

2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh tiêu chảy ở người lớn

Để chẩn đoán bệnh tiêu chảy, các bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm sau:

– Xét nghiệm máu để tìm nguyên nhân gây tiêu chảy. Loại xét nghiệm phổ biến là xét nghiệm công thức máu toàn phần.

– Xét nghiệm phân: Khi thực hiện xét nghiệm mẫu phân, bác sĩ sẽ có thể tìm ra các loại vi khuẩn, ký sinh trùng có trong phân và cũng chính là tác nhân gây tiêu chảy.

– Nội soi đại tràng: Với phương pháp này, các bác sĩ sẽ có thể kiểm tra được toàn bộ khung đại tràng và thấy rõ được những tổn thương tại đại tràng, tìm ra nguyên nhân chính xác gây bệnh tiêu chảy.

Khi tìm ra được nguyên nhân gây bệnh chính xác, các bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả đối với bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến để điều trị tiêu chảy ở người lớn:

– Đối với những bệnh nhân tiêu chảy ở mức độ nhẹ thì gần như người bệnh không cần điều trị hay sử dụng thuốc, bệnh sẽ tự khỏi sau một vài ngày.

Uống nhiều nước để phòng ngừa mất nước

– Đối với những trường hợp bệnh tiêu chảy tiến triển nặng, bệnh nhân có thể được bác sĩ điều trị theo phương pháp sau:

– Bù nước và điện giải khi bị tiêu chảy: Bệnh nhân cần uống dung dịch bù điện giải để bồi hoàn lượng nước và điện giải đã mất. Trong trường hợp bệnh nhân không thể uống thì cần phải truyền qua đường tĩnh mạch.

– Thuốc kháng sinh: Nếu nguyên nhân gây tiêu chảy là do vi khuẩn, ký sinh trùng thì bệnh nhân cần uống kháng sinh theo đơn thuốc của bác sĩ để điều trị bệnh.

– Điều chỉnh các thuốc đang dùng: Nếu các loại thuốc điều trị mà bạn đang sử dụng chính là nguyên nhân gây nhiễm trùng thì bác sĩ sẽ điều chỉnh, thay thế thuốc cho bạn.

Rửa tay bằng nước sát khuẩn để ngăn ngừa tiêu chảy

– Điều trị bệnh lý gây tiêu chảy: Nếu tiêu chảy do bệnh lý chẳng hạn như viêm ruột, viêm đại tràng,… bệnh nhân cần điều trị bệnh để cải thiện tình trạng tiêu chảy.

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN: